1/ Hãy nêu thực trạng chuyển đổi số trong GDNN tại Việt Nam? (Internet)
2/ Hãy nêu quy trình thiết kế, cách sử dụng bài dạy bằng Powerpoint. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, khi thiết kế Slide cần chú ý đến các yếu tố nào? Tại sao?
3/ Hãy kể tên một số học liệu số mà anh, chị đã sử dụng?
4/ In cả nội dung thực hành hoặc copy đường link bài thực hành vào bài thu hoạch.
Tóm tắt nội dung [Hiển thị]
- 1/ Hãy nêu thực trạng chuyển đổi số trong GDNN tại Việt Nam
- 2/ Hãy nêu quy trình thiết kế, cách sử dụng bài dạy bằng Powerpoint. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, khi thiết kế Slide cần chú ý đến các yếu tố nào? Tại sao?
- 2.1 Qui trình thiết kế bài dạy bằng Powerpoint
- 2.2 Sử dụng bài dạy bằng PowerPoint trong giờ học:
- 2.3 Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, khi thiết kế Slide cần chú ý đến các yếu tố nào? Tại sao?
- 3/ Hãy kể tên một số học liệu số mà anh, chị đã sử dụng?
- 4/ Xây dựng học liệu số như: phiếu bài tập, phiếu giao nhiệm vụ, công cụ kiểm tra đánh giá, bài trình chiếu đa phương tiện, giáo trình điện tử, video, sản phẩm mô phỏng, các trang Web được phát triển cho việc chia sẻ nguồn học liệu ….
- 4.1 Phiếu bài tập (Makeup)
- 4.2 Phiếu giao nhiệm vụ (Makeup)
- 4.3 Đánh giá (dành cho giáo viên)
- 4.4 Link video Youtube
- 4.5 Các trang Web được phát triển cho việc chia sẻ nguồn học liệu
- 4.6 Trang web chia sẻ khóa học của tôi
NỘI DUNG
Câu hỏi:
LÝ THUYẾT:
(Nộp báo cáo đánh máy đóng quyển)
1/ Hãy nêu thực trạng chuyển đổi số trong GDNN tại Việt Nam? (Internet)
2/ Hãy nêu quy trình thiết kế, cách sử dụng bài dạy bằng Powerpoint. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, khi thiết kế Slide cần chú ý đến các yếu tố nào? Tại sao?
3/ Hãy kể tên một số học liệu số mà anh, chị đã sử dụng?
4/ In cả nội dung thực hành hoặc copy đường link bài thực hành vào bài thu hoạch.
THỰC HÀNH: (Nộp sản phẩm thực hành)
4/ Xây dựng học liệu số như: phiếu bài tập, phiếu giao nhiệm vụ, công cụ kiểm tra đánh giá, bài trình chiếu đa phương tiện, giáo trình điện tử, video, sản phẩm mô phỏng, các trang Web được phát triển cho việc chia sẻ nguồn học liệu ….
Lưu ý: Câu 4, sản phẩm số hóa sẽ gửi vào địa chỉ mail: binhlttsp@codienhanoi.edu.vn
--------------------------------------------------------------------------------------
BÀI THU HOẠCH
PHẦN LÝ THUYẾT
1/ Hãy nêu thực trạng chuyển đổi số trong GDNN tại Việt Nam
Dưới đây là bức tranh tổng quan về thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp (GDNN)tại Việt Nam hiện nay, với những điểm nổi bật, thách thức và một số mô hình tiêu biểu:
-
Khung chính sách và mục tiêu
Việt Nam đã ban hành Quyết định 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp (GDNN) giai đoạn 2021–2025, định hướng đến năm 2030.
Một số mục tiêu cụ thể:
50% giáo viên, cán bộ quản lý được đào tạo về năng lực số
70% chương trình tích hợp nội dung chuyển đổi số
Hình thành kho học liệu số dùng chung
Mọi dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 4; dữ liệu người học được số hóa
100% cán bộ được đào tạo
100% chương trình có nội dung số
Chứng chỉ, kết quả học tập, dữ liệu học sinh được số hóa và kết nối liên thông với dữ liệu quốc gia
Khoảng 40% trong tổng số gần 1.900 cơ sở GDNN đã triển khai ứng dụng công nghệ số ở nhiều mức độ.
Đã triển khai hơn 31.000 khóa đào tạo kỹ năng số, cấp gần 26.000 chứng chỉ cho người lao động.
Dự án do GIZ tài trợ đã giúp xây dựng mô hình hệ sinh thái chuyển đổi số tại 11 trường nghề, bao gồm: hệ thống LMS, nền tảng OVETR, phòng sản xuất học liệu, đào tạo 6.000+ người tham gia chuyển đổi số.
-
Mô hình chuyển đổi số tiêu biểu
- Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng (TP.HCM):
- Đã triển khai hệ thống học liệu số, lớp học mô phỏng, giảng dạy online linh hoạt.
- Trường Cao đẳng Công nghiệp Miền Trung (MITC):
- Ứng dụng hệ thống quản lý Bitrix24 và nền tảng LMS trong quản trị, giảng dạy, tuyển sinh, điểm danh. Hiệu suất xử lý hành chính tăng đáng kể.
- Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội:
- Đầu tư hạ tầng phòng học kỹ thuật số, thiết bị thực tế ảo (VR), hệ thống học liệu số, xây dựng lộ trình chuyển đổi số đến năm 2026.
-
Khó khăn, thách thức hiện tại
Hạ tầng kỹ thuật còn yếu:
Nhiều trường chưa có đủ máy tính, đường truyền mạng, phòng học tương tác. Vùng sâu vùng xa khó tiếp cận công nghệ mới.
Nội dung học liệu còn đơn giản:
Học liệu số chủ yếu là chuyển slide lên mạng, thiếu các bài giảng tương tác, mô phỏng kỹ thuật cao.
Thiếu nhân lực có năng lực số:
Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng số. Đào tạo ngắn hạn chưa đủ sâu.
Khung pháp lý chưa hoàn thiện:
Thiếu tiêu chuẩn nội dung số, chuẩn đánh giá thi trực tuyến, chính sách liên thông dữ liệu, quy định quản lý tài nguyên số.
Chênh lệch vùng miền:
Các trường ở nông thôn, miền núi còn khó khăn trong tiếp cận công nghệ, thiếu ngân sách đầu tư hạ tầng số.
- Tăng đầu tư vào hạ tầng công nghệ, đặc biệt tại các cơ sở vùng sâu vùng xa.
- Đào tạo bài bản và liên tục cho đội ngũ giáo viên, quản lý về năng lực số.
- Xây dựng nội dung học liệu số chất lượng cao, đa phương tiện, mô phỏng kỹ thuật thực tế.
- Phát triển hệ sinh thái học tập số: nền tảng LMS, dữ liệu học tập, chứng chỉ điện tử liên thông.
- Đẩy mạnh hợp tác doanh nghiệp – trường nghề nhằm đảm bảo đào tạo sát nhu cầu thị trường lao động.
Kết luận
Chuyển đổi số trong GDNN tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể nhờ sự chỉ đạo sát sao từ Chính phủ và một số mô hình triển khai hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt mục tiêu 70% trường nghề thực hiện chuyển đổi số vào năm 2025, vẫn cần nỗ lực lớn về cơ sở vật chất, nhân lực, nội dung đào tạo và hành lang pháp lý. Đây là một quá trình cần sự đầu tư lâu dài, đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở.
2/ Hãy nêu quy trình thiết kế, cách sử dụng bài dạy bằng Powerpoint. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, khi thiết kế Slide cần chú ý đến các yếu tố nào? Tại sao?
Trả lời:
2.1 Qui trình thiết kế bài dạy bằng Powerpoint
Để có được một bài giảng tốt, việc thiết kế và xây dựng trình diễn phải được lập kế hoạch cụ thể và thực hiện theo từng bước nhất định.
-
Bước 1:Lựa chọn nội dung thông tin cần thiết thể hiện trong bài dạy
-
Bước 2:Chia nhỏ nội dung thông tin thành các modul. Mỗi modul thông tin được hiển thị trong một slide
-
Bước 3:Lựa chọn tối đa các đối tượng Multimedia có thể có dùng để minh hoạ cho nội dung học tập
-
Bước 4:Chuẩn bị tài nguyên (văn bản, hình ảnh tĩnh, động; mô hình mô phỏng; âm thanh; phim,..) bằng các công cụ phần mềm khác nhau
-
Bước 5:Sử dụng MS Powerpoint để tích hợp nội dung trên vào các slide.
-
Bước 6:Qui định cách thức hiển thị thông tin trong mỗi slide (Animation)
-
Bước 7:Qui định hình thức chuyển đổi giữa các slide
-
Bước 8:Viết các thông tin giải thích cho mỗi slide
-
Bước 9:In các nội dung liên quan tới bài giảng
-
Bước 10:Trình diễn thử và sửa đổi
2.2 Sử dụng bài dạy bằng PowerPoint trong giờ học:
-
Luyện tập cách trình bày:
Để đảm bảo thành công khi sử dụng trình diễn, cần thiết phải tập trình bày trước. Về mặt lí thuyết, số lần luyện tập trình bày là 4.
-
Nhập đề thu hút sự chú ý:
Yêu cầu này đúng trong mọi trường hợp dạy học. Với việc trình diễn bài giảng điện tử điều này càng cần thiết. Đây chính là biện pháp hạn chế sự căng thẳng, mệt mỏi,…khi người nghe tập trung quá nhiều trên màn chiếu.
-
Tư thế đứng và chỉ dẫn thông tin:
Cần phải di chuyển, sử dụng que chỉ, đèn rọi một cách hợp lí. Với hình thức dạy học này, cần tránh đi lại quá nhiều trong lớp khi trình bày.
-
Không đọc nguyên văn các thông tin trình chiếu:
Bài dạy sẽ phản tác dụng nếu người trình bàychỉ đọc nguyên văn nội dung thông tin trình chiếu. Chú ý lànhững thông tin trình chiếu cho học sinh chỉ là những ý ngắn gọn, xúc tích, có tính gợi nhớ. Trên cơ sở những thông tin đó, giáo viên sẽ trao đổi,đàm thoại,có cơ hội tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh và giúp các em hiểu rõ hơn về thông tin, nhận định… được trình chiếu.
Thường xuyên thể hiện sự nhiệt tình, quan tâm của mình thông qua ánh mắt. Điều này không những thu hút được sự tập trung chú ý của học sinh mà còn giúp giáo viên nhận biết được những thông tin phảnhồi về giờ dạy, bài học…
-
Sử dụng giọng nói điệu bộ:
Đây là những yếu tố quan trọng tạonên tính hấpdẫn, phong cách riêng của giáo viên. Giọng nói cần phải to, rõ và nên thể hiện theo kiểu trò chuyện, có nhấn mạnh, tránh nói đều đều hay theo kiểu diễn kịch, biến đổi ngữ điệu và tốc độ nói ngắt quãng để nhấn mạnh. Bên cạnh đó cần thiết phải thể hiện sự nhiệt huyết, say mê trong khi trình bày.
-
Sử dụng các biện pháp gây phấn chấn đúng lúc:
Trạng thái tinh thần học sinh như hứng thú, tích cực nhận thức…sẽ đóng vai trò quan trọng tới chất lượng giờ dạy. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới trạng thái tinh thần của các em như cấu trúc bài giảng, ánh mắt, giọng nói, điệu bộ…của giáo viên. Bên cạnh đó, có một vài biện pháp giáo viên có thể áp dụng để gây phấn trấn cho học sinh là kể các câu chuyện; nêu các con số thống kê, tạo sự so sánh, đặt câu hỏi, bắt chước, tạo sự chờ đợi hồi hộp và sử dụng các hiệu ứng đặc biệt như âm thanh, hoạt hình…
-
Khai thác tối đa các phương pháp dạy học tích cực:
Ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ không mang lại hiệu quả cao nếu trong khi dạy không khaithác được các phương pháp dạy học tích cực. Cần quán triệt tư tưởng này ngay từ khi thiết kế bài dạy. Cụ thể hơn, trong trường hợp này, CNTT đóng vai trò là phương tiện hỗ trợ để thực hiện thuận lợi hơn các phương pháp dạy tích cực.
2.3 Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, khi thiết kế Slide cần chú ý đến các yếu tố nào? Tại sao?
- Thiết kế bài dạy bằng PP phải dựa trên lí luận dạy học, đặc biệt là lí luận dạy học hiện đại. Do vậy, PP chỉ là phần mềm có tính chất hỗ trợ cho giáo viên thực hiện ý tưởng sư phạm của mình một cách thuận lợi và hiệu quả hơn.
- Cấu trúc bài dạy phải chặt chẽ, lôgic. Thông tin ngắn gọn, cô đọng, được bố trí trình bày một cách khoa học phù hợp với tiến trình lên lớp.
- Thể hiện đồng bộ và hợp lí các đối tượng đa phương tiện để hỗ trợ cho các hoạt động nhận thức.
- Bài dạy cần khuyến khích sự trao đổi giữa giáo viên và học sinh; tăng cường trao đổi, hợp tác giữa các học sinh; khích lệ tư duy, hoạt động độc lập, sáng tạo
- Nội dung bài dạy phải cuốn hút, đảm bảo học sinh tập trung vào nội dung, lôgic của kiến thức;
- Sử dụng bài dạy đúng kế hoạch, tiến trình với tư thế, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói, ánh mắt của giáo viên hợp lí.
Nội dung cụ thể
-
Cấu trúc thể hiện bài dạy
Thực tiễn cho thấy, ý tưởng và con đường thểhiệný tưởnglànhững yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng bài giảng điện tử.
Về cấu trúc thể hiện ý tưởng, có thể thực hiên theo một trong hai cách tiếp cận sau:
Cấu trúc bài trình bày phải được thể hiện rõ ràng, lôgic
Đảm bảo thể hiện rõ vị trí của nội dung đang trình bày trong toàn bộ cấu trúc của trình diễn.
+ Sử dụng cấu trúc đã được thiết kế sẵn:
PP cho phép thiết kế một trình diễn mới theo một số thiết kế với những cấu trúc mẫu. Một vài trong số đó là Genneric (kiểu chung); Traning (đào tạo); Bussiness plan (kế hoạch kinh doanh); Brainstorming session (phương pháp công kích não)…
Hình1:Lưu đồ thể hiện bài giảng
Cách tiếp cận này thường được sử dụng nhiều bởi tính đơn giản và logic của nó. Theo đó, bài trình bàyđược bắt đầu bằng cách công bố tóm tắt những nội (vấn đề ) chính cần trình bày, kế đến là lần lượt từng vấn đề được đề cập và giải quyết.
Sau mỗi vấn đề thường có những tóm tắt và kết luận; Cuối cùng là các nội dung để kết thúc phiên trình bày.
+Sử dụng cấu trúc hình sao:
Mụcđích của phần nàylà đưa học sinh vào trạng thái bị kích thích, các em sẽ hưng phấn, tích cực, chủ động chuẩn bị cho việc lĩnh hội tri thức được thuận lợi và hiệu quả.
Có nhiều kĩ thuật khác nhau để kích thích người học, dưới đây là một số biện pháp mang lại hiệu quả cao:
-Trình bày một câu chuyện ngắn hay một ví dụ gây tranh cãi;
- Sử dụng các câu hỏi khêu gợi, câu hỏi mở khiến học sinh hứng thú, tíchcực tranh luận, đưa ra các phương án trả lời…
- Sửdụng một lời trích dẫn, nhận định liên quan tới nội dung bài học khiến học sinh rất quan tâm hay tháy bất ngờ;
- Khai thác những con số thống kê đáng chú ý về chủ đề bài dạy;
- Sử dụng các hiệu ứng đặc biệt như âm thanh,hình ảnh,hoạ thình, phim…
Hình 2:Cấu trúc dưới dạng hình sao
-
Phần 2: Trình bày tổng quan
Phần này nhằm cung cấp cho học sinh một cách ngắn gọn nội dung học tập, các yêu cầu các em phải đạt được thông qua bài dạy (mục tiêu).
Để làm tốt điều này giáo viên phải ý thức được rõ ràng bài dạy đề cập tới nội dung nào (nội dung), liên quan tới hệ thống kiến thức khác ra sao (tính kế thừa, sự tích hợp), nội dung được dạycho ai (đối tượng), các em mong đợi gì ở bài dạy (mục tiêu)…
Dựa trên cơ sở những thông tin đã được thiết kế trong bài dạy, giáo viên và học sinh lần lượt khám phá tri thức theo cách đã được xác định rõ ràng trong kế hoạch bài dạy.
Chú ý sau mỗi phần, giáo viên thường đưa ra những nhận định cótính chất kết luận, tổng kết giúp học sinh nhận biết và khắc sâu từng phần trong tổng thể nội dung bài dạy, cũng nên dẫn dắt, kể các câu chuyện liên quan…khi chuyển từ nội dung này sang nội dung khác
Giai đoạn này sẽ giúp học sinh xem xét lại toàn bộ nội dung kiến thức đã được học. Trên cơ sở đó học sinh sẽ nhớ tốt hơn theo cách sắp xếp kiến thức theo một cấu trúc chặt chẽ, lôgic.
-
Phần 5: Kết luận và hoạt động
Những kết luận quan trọng của bài dạy, những hoạt động để vận dụng, hay kiểm tra sự hiểu biết của học sinh trên cơ sở những kết luận đó là những nội dung chính cần được thể hiện trong phần này.
Cũng tại đây, giáo viên có thể đưa ra các hoạt động bước đầu đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của bài dạy.
+ Sử dụng biểu đồ dạng xương cá
Hình 3: Biểu đồ dạng xương cá
Theo cách tiếp cận này, bài trình bày không trực tiếp đề cập tới thông điệp chính cần truyền đi mà nó được bắt đầu với những thông tin hỗ trợ, trên cơ sở đó, dẫn dắt, liên hệ và đi tới kết luận vấn đề chính cần đề cập.
+ Một số kĩ thuật đảm bảo thể hiện rõ vị trí nội dung trong cấu trúc:
- Sử dụng các biểu tượng đồ hoạ
Hình 4: Kỹ thuật thể hiện cấu trúc rõ ràng
Với cách này, người đọc dễ dàng nhận diện nội dung đang đề cập ở vị trí nào trong cấu trúc tổng thể về nội dung.A
Sẽ hiệu quả hơn khi các slide đó được kết nối với nhau thông qua hệ thống các liên kết được tạo ra bởi các biểu tượng đồ hoạ.
Hình 5: Kỹ thuật thể hiện một chủ đề trên nhiều slide
- Sử dụng các ghi chú khi một chủ đề thể hiện trên nhiều slide.
Với cách này, người học dễ dàng theo dõi và nắm bắt được những chủ đề mà nội dung của nó được trình bày trong nhiều slide. Có thể biểu diễn bằng nhiều cách khác như đánh số thứ tự sau tiêu đề 1,2,3… hãy sử dụng thuật ngữ (tiếp) sau tiêu đề bắt đầu từ slide thứ 2 thể hiện chủ đề đó…
Nội dung thông tin:
Không thể và không nên đưa tất cả các thông tin cần trình bày với học sinh trên slide mà dựa trên cơ sở những thông tin trình chiếu, giáo viên và học sinh trao đổi, đàm thoại, hoạt động để hiểu sâu, hiểu rõ… vấn đề. Do vậy, trên một slide không trình bày quá nhiều ý, sử dụng các câu ngắn gọn, súc tích, đơn giản và dễ nhớ.
Để cho nội dung trình diễn khoa học, có tính logic và trực quan, việc chuyển tải nội dung dưới dạng sơ đồ cần được khai thác triệt để. Dưới đây là một gợi ý:
- Tăng cường sử dụng các biểu tượng đồ hoạ, các sơ đồ khối thay chữ viết;
- Mỗi slide chỉ nên thể hiện một ý;
- Sử dụng các cụm từ khoá hơn là một câu văn hoàn chỉnh;
- Chuyển đổi các câu thành các ý;
- Chỉ nên có 5 đến 6 dòng trên một slide;
- Mỗi dòng chỉ nên có không quá 6 từ.
- Sử dụng danh sách có thứ tự (danh sách có các kí hiệu như 1, 2, 3; a; b; c…) khi tầm quan trọng của các ý là khác nhau hoặc danh sách theo một trật tự nhất định.
- Sử dụng danh sách không có thứ tự (danh sách có các kí hiệu đồ hoạ trước mỗi ý) khi không có sự phân biệt về tầm quan trọng của các ý.
- Khuyến khích sử dụng các biểu tượng hình ảnh thay cho các dấu đầu câu trong danh sách.
Thể hiện nội dung bài dạy:
+ Độ lớn chữ viết:
- Đây là một yếu tố cần quan tâm nhằm đảm bảo cho tất cả người học có thể thu nhận thông tin một cách rõ ràng trên màn chiếu. Có thể tham khảo tiêu chuẩn dưới đây:
Khoảng cách từ người quan sát đến màn chiếu (m) 3 6 9 12 15 18 21 24
Chiều cao tối thiểu của chữ (mm) 12 25 40 50 60 75 80 100
Hình 6: Thông tin về cỡ chữ
Cần chú ý rằng, chiều cao của chữ trên màn chiếu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kiểu chữ, cỡ chữ, khoảng cách từ máy chiếu tới màn chiếu, khả năng phóng to, thu nhỏ của máy chiếu… Do vậy, tuỳ thuộc vào phòng học và trang thiết bị cụ thể mà chọn kiểu chữ và cỡ chữ để đáp ứng được tiêu chuẩn trên. Trong thực tế, nếu chọn cỡ chữ tối thiểu 20pt cho kiểu chữ .VnArial hay tương đương: tối thiểu 24pt cho kiểu chữ .Vntime hay tương đương.
Còn về kiểu chữ, nên sử dụng các kiểu chữ không chân vì đây là kiểu chữ dễ đọc. Nên lựa chọn và sử dụng không quá hai kiểu chữ nhằm đảm bảo tính cân bằng và nhất quán trong bài trình bày. Hạn chế sử dụng chữ in hoa vì nó sẽ làm mất hình dạng của kí tự gây khó đọc cho người quan sát. Ví dụ:
Nên dùng kiểu CHỮ KHÔNG CHÂN
KHÔNG nên dùng kiểu chữ có chân, hình dạng phức tạp
KHÔNG NÊN DÙNG NHIỀU NỘI DUNG BẰNG CHỮ IN HOA
+ Đảm bảo độ tương phản
Để nội dung thông tin trên màn chiếu rõ ràng, dễ đọc, cần đảm bảo nguyên tắc phối hợp giữa mẩu nền và mẫu chữ. Đó là, nếu màu nền là màu sáng thì màu chữ sẽ là màu tối và ngược lại.
Có thể tham khảo một số cặp mẫu chữ - nền sau:
Mầu nền Mầu vàng Mầu trắng Mầu xanh Mầu trắng Mầu đen
Mầu chữ Mầu đen Mầu đỏ, xanh Mầu trắng Mầu đen Mầu vàng
Hình 7: Một số cặp mầu nền - chữ
Trong thực tế, có hai phong cách trình bày:
Màu nền tối, màu chữ sáng: Cách chọn này đảm bảo độ tương phản tốt, tuy nhiên, lớp học có thể bị tối, gây khó khăn cho học sinh ghi chép nội dung, kiến thức chính.
Mầu nền sáng, mầu chữ tối: Cách chọn này cũng đảm bảo độ tương phản tốt, lớp học sáng, học sinh có thể ghi chép tốt. Tuy nhiên, mầu nền sáng trong một thời gian dài có thể gây ức chế cho người học.
+ Xác định vùng hiển thị thông tin quan trọng:
- Một nghiên cứu chỉ ra rằng, khi mắt người nhìn vào một hình chữ nhật thì sự tập trung chú ý không giống nhau với các vùng khác nhau. Theo sơ đồ này, mắt người sẽ tập trung chú ý nhiều nhất vào phía trên, bên trái của khung hình chữ nhật.
Đây chính là vùng mà người thiết kế nên đặt những đối tượng, thông tin quan trọng
Hình 8: Vùng hiển thị thông tin quan trọng
Nếu muốn thể hiện một số sơ đồ thông qua sự xuất hiện lần lượt các khối thành phần, có thể tham khảo kết quả nghiên cứu về sự chuyển động của mắt khi quan sát một hình chữ nhật.
Hình 9: Chuyển động của mắt khi quan sát
+ Đảm bảo yếu tố ngắt dòng:
Việc ngắt dòng không đúng sẽ làm cho người học rất khó đọc và ghi nhớ thông tin trình bày.
Ví dụ dưới đây sẽ minh hoạ điều này:
Hình 10: Vấn đề ngắt dòng
+ Khai thác ý nghĩa các biểu tượng:
Lôgô, biểu tượng không những có thể cung cấp các thông tin về người trình bày, về tổ chức, về cá nhân,.. mà còn có tác dụng hỗ trợ quá trình nhận thức cho người học. Do vậy, trong bài trình bày, trên các slide nên sử dụng các biểu tượng phù hợp với nội dung đề cập.
Ví dụ, có thể sử dụng một biểu tượng như dưới đây:
+ Màu sắc và cấu trúc thông tin trong slide nhất quán
Không nên sử dụng quá nhiều màu sắc trong một trình diễn (không quá 3 màu), điều này có thể khiến người học mệt mỏi. Cách bố trí các nội dung trong slide, màu nền, màu chữ nên trinh bày đồng bộ.
+ Hoạt hình các đối tượng trong slide:
Hoạt hình các đối tượng trong slide là cách thức làm cho từng thông tin hiển thị phù hợp với tiến trình dạy học của người thầy. PowerPoint cung cấp rất nhiều hoạt hình rất sinh động và hấp dẫn. Tuy nhiên, để định hướng người học tập trung vào nội dung trình bày, cần thiết sử dụng các
hoạt hình đơn giản, chân phương.
+ Nhấn mạnh các thông tin trong slide:
Nhấn mạnh nội dung thông tin nào đó là một sức mạnh của PP và cũng là yêu cầu quan trọng khi thể hiện thông tin trong giờ dạy. Có nhiều cách thức để nhấn mạnh một nội dung nào đó như sử dụng chức năng hoạt hình (Animation). Với chức năng này, có thể tác động tới các đối tượng thông tin trong slide theo 4 cách khác nhau đó là:
Entrance Xuất hiện
Emphasis Nhấn mạnh
Exit Biến mất
Motion Paths Chuyển động tới một vị trí mới.
Ngoài ra có thể nhấn mạnh một nội dung nào đó theo một số kĩ thuật sau:
- Nhấn mạnh theo vị trí, hình 12 (a)
- Nhấn mạnh theo màu sắc, 12 (b)
- Nhấn mạnh theo kích thước, 12 (c)
- Nhấn mạnh bởi yếu tố đồ hoạ, 12 (d)
Hình 12: Nhấn mạnh các đối tượng trong slide
3/ Hãy kể tên một số học liệu số mà anh, chị đã sử dụng?
Trong quá trình giảng dạy và học tập trong lĩnh vực trang điểm (makeup), tôi đã sử dụng nhiều học liệu số để hỗ trợ nâng cao chất lượng đào tạo. Một số học liệu số tiêu biểu bao gồm:
-
1. Video hướng dẫn kỹ thuật trang điểm
- Các video do giảng viên quay trực tiếp hoặc trích từ YouTube, Tiktok, các khóa học online.
- Nội dung đa dạng như: kỹ thuật đánh nền, tạo khối, kẻ mắt, trang điểm cô dâu, makeup thời trang...
- Đây là nguồn học liệu sinh động, giúp học viên dễ quan sát và thực hành theo từng bước.
-
2. Slide PowerPoint bài giảng lý thuyết
- Sử dụng trong giảng dạy các kiến thức như: cấu trúc da, màu sắc và ánh sáng, lý thuyết phối màu trong makeup.
- Các bài giảng được thiết kế ngắn gọn, trực quan, có chèn hình ảnh minh họa hoặc mô phỏng kỹ thuật.
-
3. Sơ đồ tư duy và infographic
- Minh họa quy trình chăm sóc da trước makeup, các bước trang điểm cơ bản hoặc phong cách trang điểm theo từng gương mặt.
- Giúp học viên dễ ghi nhớ, hiểu tổng quan và ứng dụng nhanh vào thực tế.
-
4. Hình ảnh minh họa chuẩn kỹ thuật
- Bộ hình mẫu về dáng chân mày, kiểu mắt, phong cách makeup theo tone (Tây – Hàn – Nhật...) được sử dụng trong bài giảng.
- Đây là kho học liệu số được sưu tầm từ các studio, tạp chí chuyên ngành hoặc chính tác phẩm của giảng viên.
-
5. Bài kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến
- Sử dụng Google Form, Kahoot để kiểm tra lý thuyết như: nhận biết dụng cụ, hiểu biết về tone màu, cách phối đồ makeup – tóc – trang phục.
- Hình thức thi online tạo hứng thú cho học viên và giúp giáo viên đánh giá nhanh mức độ tiếp thu.
-
6. Học liệu số trên nền tảng mạng xã hội và LMS
- Chia sẻ tài liệu, bài giảng, feedback bài thực hành qua Zalo, Facebook Group hoặc hệ thống học trực tuyến (Google Classroom, LMS nội bộ).
- Học viên có thể học mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm thời gian và theo dõi tiến độ cá nhân dễ dàng hơn.
4/ Xây dựng học liệu số như: phiếu bài tập, phiếu giao nhiệm vụ, công cụ kiểm tra đánh giá, bài trình chiếu đa phương tiện, giáo trình điện tử, video, sản phẩm mô phỏng, các trang Web được phát triển cho việc chia sẻ nguồn học liệu ….
4.1 Phiếu bài tập (Makeup)
Họ và tên học viên: ...............................................
Ngày: ........../........../...........
Tên bài học: Trang điểm cô dâu phong cách tự nhiên
Mục tiêu:
• Nắm vững quy trình các bước trang điểm cơ bản
• Xác định tone màu phù hợp với da
• Thực hành phối hợp kỹ thuật đánh nền, tạo khối, kẻ mắt và son môi theo phong cách yêu cầu
-
Phần 1: Câu hỏi trắc nghiệm – Ôn tập lý thuyết
Khoanh tròn vào đáp án đúng (chỉ chọn một)
1. Trong kỹ thuật trang điểm, bước nào được thực hiện sau khi đánh nền?
A. Dưỡng da
B. Kẻ mắt
C. Tẩy trang
D. Dùng kem lót
2. Tone màu phù hợp với phong cách cô dâu tự nhiên thường là:
A. Cam đất – đậm – nhũ nhiều
B. Tím lạnh – mắt khói
C. Hồng đào – nude nhẹ
D. Đỏ đô – mắt đậm
3. Tác dụng của kem che khuyết điểm là gì?
A. Tạo độ bóng cho da
B. Làm sáng da toàn bộ khuôn mặt
C. Giúp dưỡng ẩm
D. Che mụn, thâm, vùng tối
-
Phần 2: Bài tập phân tích
Câu hỏi:
Quan sát hình dưới đây (giảng viên cung cấp), em hãy phân tích:
• Phong cách trang điểm mà mẫu đang sử dụng?
• Các điểm nổi bật về tone màu mắt – môi – má
• Gợi ý cải thiện nếu muốn theo xu hướng “Clean Girl Makeup”
(Ghi câu trả lời vào khung dưới)
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
-
Phần 3: Bài tập thực hành cá nhân
Yêu cầu:
Em hãy chọn 1 bạn mẫu trong lớp hoặc sử dụng mô hình da giả để thực hiện bài:
“Trang điểm cô dâu phong cách tự nhiên”.
Bài làm cần đảm bảo:
• Lớp nền mỏng mịn, bắt sáng tự nhiên
• Phối màu mắt, môi, má hài hòa
• Tạo khối nhẹ, không quá sắc
• Tổng thể trang điểm hài hòa và phù hợp với váy cưới trắng
Kết quả nộp:
• 2 ảnh chụp trước – sau khi makeup
• Bản mô tả ngắn các bước đã thực hiện (5–7 dòng)
4.2 Phiếu giao nhiệm vụ (Makeup)
Họ và tên học viên: ....................................................
Ngày: ........../........../............
Lớp: ..........................................
Tên nhiệm vụ: *Trang điểm cô dâu phong cách tự nhiên*
- Hiểu và áp dụng được các bước trong quy trình trang điểm cô dâu.
- Nhận diện và phối hợp tone màu phù hợp với từng khuôn mặt và phong cách trang điểm.
- Luyện tập kỹ năng thực hành: đánh nền, tạo khối, kẻ mắt, đánh má và môi.
-
2. Nội dung và yêu cầu thực hiện
- Học viên thực hành trang điểm theo phong cách cô dâu tự nhiên.
- Lựa chọn tone màu nhẹ nhàng, phù hợp với gương mặt mẫu và xu hướng hiện đại.
- Thực hiện đầy đủ các bước: dưỡng da, nền, tạo khối, chân mày, mắt, má, môi.
- Chụp ảnh kết quả trước và sau khi trang điểm.
- Ghi lại mô tả ngắn các bước đã thực hiện (5–7 dòng).
- 02 ảnh (trước và sau khi trang điểm).
- Bản mô tả các bước thực hiện và tone màu đã sử dụng.
- Gửi bài qua Zalo nhóm hoặc email theo hướng dẫn của giảng viên.
Hạn chót: ............ giờ, ngày ........../........../............
- Kỹ thuật thực hiện (đánh nền, khối, mắt, môi, má): .......... điểm
- Lựa chọn tone màu phù hợp: .......... điểm
- Thẩm mỹ tổng thể và sự hài hòa: .......... điểm
- Mô tả quy trình rõ ràng, đúng trình tự: .......... điểm
- Thái độ học tập, thời gian hoàn thành: .......... điểm
4.3 Đánh giá (dành cho giáo viên)
Tiêu chí Đạt yêu cầu Cần cải thiện Nhận xét thêm
Lựa chọn tone màu phù hợp ☐ ☐
Kỹ thuật nền – khối – mắt ☐ ☐
Tổng thể gương mặt hài hòa ☐ ☐
Thái độ và kỹ năng thực hành ☐ ☐
4.4 Link video Youtube
4.5 Các trang Web được phát triển cho việc chia sẻ nguồn học liệu
1. https://elearning.moet.edu.vn
• Nền tảng học trực tuyến của Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam.
• Chia sẻ bài giảng, bài tập, video học tập, học liệu số từ các trường đại học và phổ thông.
2. https://lms.vnedu.vn
• Nền tảng học tập dành cho giáo viên và học sinh phổ thông.
• Có thư viện học liệu số, bài giảng điện tử, giáo án mẫu...
3. https://olm.vn
• Website chia sẻ bài học, bài tập tương tác các môn học phổ thông.
• Có thể tạo bài kiểm tra, thi trực tuyến.
4.6 Trang web chia sẻ khóa học của tôi
https://muaban-24h.com/dao-tao-marketing.html